image banner
Quy hoạch Phân khu tỷ lệ 1/2.000 quận Kiến An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050
Quy hoạch Phân khu tỷ lệ 1/2.000 quận Kiến An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050

Mô tả quy hoạch

Đồ án quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 và Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, xác định quận Kiến An là một quận thuộc đô thị trung tâm của Thành phố Hải Phòng. Kiến An nằm ở phía Tây Nam thành phố, được thiên nhiên ưu đãi thuận lợi phát triển bền vững.

Sau 13 năm thực hiện Quy hoạch chi tiết quận Kiến Anđược Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng phê duyệt tại quyết định số 1900/QĐ-UB ngày 22/8/2002, quận đã đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá góp phần đầu tư, quản lý và xây dựng hình thành quận. Tuy nhiên với nhiều dự án lớn đang khởi động, cùng một số nội dung đã không theo kịp xu thế phát triển và nhu cầu quản lý hiện nay; theo Luật Quy hoạch đô thị đã đến thời điểm rà soát, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch để khai thác tốt tiềm năng và lợi thế, phù hợp với tình hình  phát triển chung của thành phố, đáp ứng mục tiêu xây dựng một đô thị văn minh, hiện đại; thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trư­ờng và đảm bảo quốc phòng an ninh; đồng thời làm cơ sở cho việc thực hiện và quản lý đầu tư­ xây dựng trên toàn quận. Việc quy hoạch phân khu quận Kiến An đến năm 2025 là cần thiết và đã đ­ược thành phố cho phép nghiên cứu.

Hồ sơ bản vẽ truy cập đường dẫn :
http://quyhoach.xaydung.gov.vn/vn/quy-hoach/8047/quy-hoach-phan-khu-ty-le-1-2-000-quan-kien-an-den-nam-2025--tam-nhin-den-nam-2050.aspx

( Copy đường dẫn dán vào trình duyệt để truy cập ) 




 Thông tin quy hoạch

  • Số quyết định:1337/QĐ-UBND
  • Tỉnh/TP:TP. Hải Phòng
  • Quận/Huyện:Kiến An

Thuyết minh quy hoạch

Quy hoạch Phân khu tỷ lệ 1/2.000 quận Kiến An                                             đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050

1.1.    Căn cứ lập quy hoạch

1.3.1.    Văn bản pháp lý

a.     Các bộ luật:

-   Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

-   Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

-   Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

-   Luật Di sản văn hoá số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật số 28/2001/QH10.

-   Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004;

-   Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

-   Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;

b.     Các văn bản pháp lý:

-   Nghị quyết 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước;

-   Kết luận 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 32 về Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước;

-   Quyết định số 92/2003/QĐ- TTg ngày 9/5/2003 của Thủ tướng chính phủ công nhận Hải Phòng là đô thị loại 1;

-   Quyết định số 768/QĐ-UBND ngày 14/5/2007 của UBND thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Quận Kiến An đến năm 2020;

-   Quyết định số 865/QĐ- TTg ngày 10/07/2008 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng duyên hải Bắc Bộ đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050;

-   Quyết định số 1448/QĐ- TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;

-   Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam;

-   Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị - có hiệu lực từ ngày 25/5/2010;

-   Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị - có hiệu lực từ ngày 25/5/2010;

-   Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị - có hiệu lực từ ngày 25/5/2010;

-   Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;

-   Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;

-   Hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01/2008/BXD ban hành theo quyết định số 04/2008/ QĐ- BXD ngày 3/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

-   Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây dựng;

-   Thông tư số 01/2013/TT-BXD ngày 08/02/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;

-   Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá tác động môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;

-   Quyết định số 1038/QĐ-UBND ngày 11/7/2011 của UBND thành phố Hải Phòng phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 quận Kiến An đến năm 2025;

-   Quyết định số 1900/QĐ-UB ngày 22/8 /2002 của UBND thành phố Hải Phòng về phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết quận Kiến An đến năm 2020;

-   Nghị quyết số 25/2006/NQ-HĐND ngày 19/12/2006 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về việc chia tách điều chỉnh địa giới hành chính phường Quán Trữ quận Kiến An để thành lập phường Lãm Hà;

-   Quyết định số 1976/QĐ-UBND ngày 30/9/2009 của UBND thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thuỷ khu vực Hải Phòng đến 2020, tầm nhìn 2025;

-   Quyết định số 1977/QĐ-UBND ngày 30/9/2009 của UBND thành phố Hải Phòng về việc quy hoạch điều chỉnh giao thông vận tải đường sắt, đường bộ thành phố Hải Phòng đến 2020, tầm nhìn 2025;

-   Quy định số 472/QĐ-TK của Tiểu đoàn BĐKT sân bay Kiến An - Cát Bi thuộc Sư đoàn KQ 371 ngày 15/7/2013 về độ cao chướng ngại vật bảo đảm dải tĩnh không cho các hoạt động bay tại sân bay Kiến An;

-   Công văn số 301/UBND-QLĐT ngày 07/5/2013 của Ủy ban nhân dân quận Kiến An về việc tham gia ý kiến về Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 quận Kiến An đến năm 2025;

-   Thông báo số 03/TB-SXD-QLQH ngày 24/10/2013 của Hội đồng Khoa học - kỹ thuật Sở Xây dựng về kết luận của Chủ tịch Hội đồng Khoa học kỹ thuật Sở Xây dựng về Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 quận Kiến An đến năm 2025;

-   Biên bản tổng hợp xin ý kiến cộng đồng về đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 quận Kiến An đến năm 2025 ngày 01/10/2014;

-   Công văn số 379-CV/VPTU ngày 01/3/2016 của Thường trực Thành ủy về việc thông báo ý kiến vào đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 quận Kiến An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;

-   Công văn số 1216 /VP-QH ngày 10/3/2016 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố về việc tiếp thu ý kiến thường trực Thành ủy về đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 quận Kiến An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.

c.      Các văn bản liên quan:

-   Nghị quyết 09/NQ-TW của Ban chấp hành trung ương Đảng về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 trong đó xác định: xây dựng khu vực Hải Phòng-Quảng Ninh thành trung tâm kinh tế mạnh, nòng cốt là cảng biên, công nghiệp và du lịch biển làm đầu tàu lôi kéo cả vùng phát triển;

-   Nghị quyết số 54/NQ- TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị và phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

-   Căn cứ Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/04/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 10 về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi;   

-   Nghị quyết số 23/2013/NQ-HĐND, 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng  về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ nguồn nước ngọt tại sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông Chanh Dương; kênh Hòn Ngọc, hệ thống trung thủy nông Tiên Lãng trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013 – 2020;

-   Căn cứ quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 10/6/2013 của UBND thành phố Hải Phòng về việc ban hành Quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 

1.3.2.    Tài liệu

-   Các dự án lớn trên địa bàn quận Kiến An;

-   Bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/2000 do Công ty TNHH nhà nước một thành viên khảo sát và xây dựng - Bộ Xây dựng cung cấp năm 2012;

-   Các văn bản tài liệu, số liệu về tình hình hiện trạng tổng hợp toàn quận do các phòng ban chức năng và chính quyền địa phương cung cấp đến năm 2012;

-   Các tiêu chuẩn quy phạm và văn bản pháp luật có liên quan;

1.2.    Mục tiêu và Nhiệm vụ

1.4.1.    Mục tiêu

-   Xây dựng quận Kiến An hướng tới phát triển thành một đô thị sinh thái, năng động và bền vững.

-   Phù hợp với thực tế và tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình sử dụng đất của quận và thành phố, khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh của quận.

-   Đáp ứng nhu cầu giãn dân, nâng cao mức sống của người dân thành phố.

-   Làm cơ sở cho cơ quan quản lý nhà nước hoạch định chương trình đầu tư, các chính sách phát triển đồng thời là công cụ cho công tác lập dự án,

-   Từng bước chỉnh trang, tôn tạo, nâng cấp những khu dân cư cũ - khu ở hiện có đạt tiêu chuẩn đô thị loại 1.

-   Khai thác hiệu quả quỹ đất phục vụ nhu cầu phát triển; hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật; đảm bảo kiến trúc cảnh quan, vệ sinh môi trường và quốc phòng an ninh.

1.4.2.   Nhiệm vụ

-   Cụ thể hóa và làm chính xác những quy định của đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050  đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.

-   Kết hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương điều tra xác minh, thống kê, đánh giá, rà soát các điều kiện hiện trạng kinh tế, xã hội, môi trường; hiện trạng sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quanvà các quy định của quy hoạch chung liên quan đến khu vực quy hoạch.

-   Rà soát, khớp nối các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan. Nghiên cứu đề xuất giải pháp đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tưđãđược thành phố cho phép triển khai.

-   Xác định các tiền đề phát triển đô thị bao gồm: Tính chất đô thị; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch, các dự báo phát triển đô thị.

-   Lập bản đồ quy hoạch bản đồ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000; xác định các nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan; quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; đánh giá môi trường chiến lược và dự án ưu tiên đầu tư.

-   Lập quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt.

    I.ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

2.1.    Vị trí - phạm vi - quy mô nghiên cứu

2.1.1.   Vị trí:

Quận Kiến An nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam thành phố, cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 10 km:

-   Phía Bắc giáp sông Lạch Tray, huyện An Dương, quận Lê Chân.

-   Phía Nam giáp sông Đa Độ, huyện An Lão, Kiến Thụy.

-   Phía Đông giáp quận Dương Kinh.

-   Phía Tây giáp thị trấn Trường Sơn, huyện An Lão.

2.1.2.   Phạm vi hành chính:

Quận Kiến An bao gồm 10 phường: Lãm Hà, Quán Trữ, Đồng Hòa, Bắc Sơn, Nam Sơn, Trần Thành Ngọ, Văn Đẩu, Ngọc Sơn, Phù Liễn, Tràng Minh.

 

2.1.3.   Quy mô diện tích và dân số

-   Tổng diện tích:        2.958,00 ha.

-   Tổng dân số:           114.742 người (năm 2014).

2.2.    Điều kiện tự nhiên

2.2.1.   Địa hình (cao độ lục địa)

Quận Kiến An thuộc dải đồng bằng phía Tây Nam thành phố Hải Phòng.

Địa hình đa dạng, có núi, sông, đồng bằng xen kẽ, cơ bản chia làm 2 dạng địa hình là đồi núi và đồng bằng, cụ thể:

Cao độ trung bình:     +1,1m đến +2,1m 

Cao độ đồi núi:           đỉnh cao nhất +140m. (khu vực núi Cột Cờ).

2.2.2.   Khí hậu

Mang tính chất đặc trưng của thời tiết Hải Phòng  nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông tương đối rõ rệt.

a.  Nhiệt độ:

+     Nhiệt độ: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông lạnh và khô, nhiệt độ trung bình là 20,3°C; từ tháng 4 đến tháng 10 là khí hậu của mùa hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,5°C.

+     Nhiệt độ trung bình trong năm 23,9°C, tháng nóng nhất (tháng 6,7) nhiệt độ có thể lên đến 44°C và tháng lạnh nhất (tháng 1,2) nhiệt độ có thể xuống dưới 5°C.

 

 

HUYỆN AN DƯƠNG

TT TRƯỜNG SƠN

HUYỆN AN LÃO

HUYỆN KIẾN THỤY

QUẬN DƯƠNG KINH

QUẬN LÊ CHÂN

 

b.  Mưa:

+     Lượng mưa trung bình từ 1.600 – 1.800 mm/năm

+     Số ngày mưa trong năm:                            117 ngày.

+     Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tháng mưa lớn nhất là tháng 8 với lượng mưa khoảng 352mm.     

c.          Độ ẩm: Độ ẩm trung bình vào khoảng 80 – 85%, cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là tháng 1, tháng 12.

d.  Gió:

+     Về mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) gió thường thổi tập trung theo hai hướng Đông Bắc hoặc hướng Bắc. Mùa hạ (từ tháng 4 đến tháng 10) gió thường thổi theo hướng Đông Nam hoặc hướng Nam.

+     Tốc độ gió mạnh nhất xảy ra vào mùa hạ, khi có dông và bão. Tốc độ gió có thể đạt tới trên 40m/s trong bão. Mùa đông, khi có gió mùa tràn về gió giật cũng có thể đạt tới 20m/s.

2.2.3.   Địa chất công trình

Địa chất công trình quận Kiến An được chia làm hai khu vực:

-    Khu vực 1: từ chân núi Cột Cờ, Thiên Văn và Cựu Viên trở ra khoảng 100m.

+     Từ 0,0m đến 1,0m: đất sét lẫn dăm sạn hoặc đát sét pha lẫn hữu cơ

+     Từ 1,0m đến 4,0m: bùn sét, bùn sét pha có  0≤ N ≤ 1

+     Từ 4,0m đến 7,5m: sét dẻo chảy, dẻo mềm có  3≤ N ≤ 7

+     Từ 7,5m đến 10m: sét dẻo cứng đến nửa cứng có   N = 9 đến 17 búa/30cm

+     Từ 10m đến 15m: đá phong hóa mạnh và không đều có  R = 250 đến 450 kg/cm2

-   Khu vực 2: ngoài khu vực núi của Quận

+     Từ 0,0m đến 1,2m: thành phần chủ yếu là saets, sét pha bùn lẫn hữu cơ

+     Từ 1,2m đến 3,5m: bùn sét có 0≤ N ≤ 1

+     Từ 3,5m đến 5,5m: bùn sét pha có 0≤ N ≤ 2

+     Từ 5,5m đến 14,0m: bùn sét xám, xám nhạt, chảy có N = 1 đến 2 búa/30cm

+     Từ 14,0m đến 18,0m: sét dẻo mềm, dẻo cứng có N = 8 đến 12 búa/30cm

+     Từ 18,0m đến 22,0m: sét dẻo chảy, xám nhạt có N = 4 đến 6 búa/30cm

+     Từ 22,0m đến 27,0m: sét pha, xám nhạt, dẻo mềm, dẻo chảy có N = 9 đến 14 búa/30cm.

+     Từ 27,0m đến 35,0m: cát hạt mịn xám, vàng mờ N = 18 đến 37 búa/30cm.

2.2.4.   Địa chất thuỷ văn

-   Sông ngòi:

+     Sông Lạch Tray có tổng chiều dài khoảng 45km là nhánh của sông Kinh Thầy từ Kênh Đồng đổ ra biển bằng cửa Lạch Tray. Chiều dài đoạn qua địa phận quận Kiến An khoảng 11,2 km, chiều rộng của sông trung bình từ 100m đến 200m.

+     Sông Đa Độ có tổng chiều dài khoảng 48km. Đoạn qua địa bàn Quận khoảng 10,1km, chiều rộng của sông trung bình từ 80m đến 100m.

+     Hệ thống kênh mương thủy lợi, hồ điều hòa...

+     Thủy triều: theo chế độ nhật triều, độ cao +1,8m ¸ +2,0m (cao độ lục địa). Thuỷ triều có ảnh hưởng đến việc chọn giải pháp thoát nước, nhất là chọn độ cao san nền cho đô thị và khẩu độ các công trình cầu cống trên các tuyến giao thông.

2.2.5.   Cảnh quan thiên nhiên

-   Cảnh quan thiên nhiên đa dạng phong phú, đan xen đô thị. Sông Lạch Tray bao bọc phía Bắc, giữa là dải đồi núi Thiên Văn, Cột Cờ chạy hướng Đông Bắc Tây Nam, dưới là cánh đồng lúa trải dài đến sông Đa Độ - sông Cửu Biều - uốn lượn ở phía Nam hình thành những đặc trưng về cảnh quan thiên nhiên đẹp hiếm có của quận Kiến An.

+     Cảnh quan sông nước, núi đồi: là nền tảng hình thành cảnh quan thiên nhiên quận Kiến An. Núi đồi độ cao vừa phải có cây xanh bao phủ, hướng sườn thoải dần về các phía; Sông phẳng lặng, thủy diện nhỏ tạo sự gắn kết, hòa quyện và thân thiện.

+     Cảnh quan đồng ruộng, làng xóm: Xanh mướt, trù phú và sung túc.

-   Đây là các điều kiện tự nhiên tốt để khai thác cảnh quan đô thị, cải tạo môi trường phục vụ nhu cầu du lịch.

-   Đô thị ven chân núi đan xen công nghiệp dọc sông Lạch tray làm cảnh quan thiên nhiên lộn xộn và dần bị ô nhiễm. Tuy nhiên vẫn có các khu vực có đầm, hồ, sông núi kết hợp cây xanh và dân cư làng xóm tạo cảnh quan trong lành.

2.3.    Hiện trạng dân cư - lao động:

2.3.1.Dân cư:

-   Toàn quận Kiến An có tổng số 114.742 người. (Thống kê năm 2014 do Chi cục Thống kê quận Kiến An cung cấp).

Trong đó:        Nam: 57.175 người (chiếm tỷ lệ 49,83%).

                       Nữ:    57.567 người (chiếm tỷ lệ 50,17%).

                       Số hộ:                   28.495 hộ.

-   Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,26%.

-   Mật độ dân số: 3.879người/km2. Chỉ số đất dân dụng là 77,76 m2/người.

-   Phân thành 2 vùng quy hoạch, trong đó:

+     Vùng 1 (vùng đô thị cũ): bao gồm 4 phường: Quán Tr